Khám phá động lực tại nơi làm việc


Điều gì khiến nhân viên làm việc hiệu quả hơn?
Các nhà nghiên cứu đã hỏi câu hỏi này trong nhiều năm.
Trong thực tế, công trình tiên phong bắt đầu vào năm 1920, một nỗ lực để khám phá cách tăng hiệu suất và sau đó dẫn đến việc thành lập trường học quản lý các mối quan hệ con người và sự phát triển của các công cụ tạo động lực được sử dụng ngày nay.

Elton Mayo một nhà nghiên cứu từ Harvard, đã tìm thấy kết quả của các thí nghiệm và kết luận rằng các yếu tố tâm lý và xã hội đóng một vai trò lớn trong năng suất và vai trò của chúng là lớn hơn so với vai trò của các yếu tố vật lý.

Các thí nghiệm tại Hawthorne

Năm 1927, các nhà nghiên cứu xác định lượng ánh sáng, nhiệt độ, và độ ẩm tối ưu cho khu vực lắp ráp linh kiện điện tử tại nhà máy Hawthorne Western Electric. Kết quả cho thấy rằng ánh sáng không có ảnh hưởng đến sản xuất. Các nhà nghiên cứu đã thất vọng khi phát hiện ra tăng ánh sáng giúp gia tăng sản lượng, nhưng ánh sáng giảm cũng tăng sản lượng. Tức là một cái gì đó trong môi trường làm việc được thay đổi, thì có hiệu ứng tích cực.

Sau khi kiểm tra kết quả, Elton Mayo và các đồng nghiệp xác định rằng nhân viên đã không bị kích ứng với các thay đổi trong điều kiện ánh sáng, nhưng thay vào đó là phản ứng với thực tế rằng họ đang được giám sát bởi thí nghiệm.. Hiện tượng này được gọi là hiệu ứng Hawthorne. Nhận thức của người lao động đã đủ để tăng năng suất.

Ý tưởng này cũng tương tự như ý kiến rằng: những kỳ vọng cao dẫn đến kết quả cao.

Việc xác định các hiệu ứng Hawthorne dẫn đến việc công nhận ra tầm quan trọng của yếu tố tâm lý và xã hội tại nơi làm việc. Các thí nghiệm khác trong 5 năm tiếp theo cho thấy yếu tố con người đóng một vai trò lớn trong động lực tại nơi làm việc và năng suất. Những người nghiên cứu điều chỉnh các yếu tố thời gian nghỉ ngơi, trả lương, các loại giám sát. Mỗi lần, họ đều thấy sự gia tăng sản lượng.

Thông qua kết quả kiểm tra và các cuộc phỏng vấn với những người lao động tham gia vào các thí nghiệm, các nhà nghiên cứu phát hiện ra những yếu tố tác động đến năng suất: thái độ nhân viên, các nhóm đồng đẳng, và các lực lượng xã hội khác, cũng như phong cách giám sát.

Thật thú vị, các nhà nghiên cứu kết luận rằng động lực kinh tế không phải là nguồn duy nhất làm tăng năng suất. Trong thực tế, trong nhiều trường hợp tiền lương vẫn chưa phải là yếu tố quan trọng nhất trong sản lượng công nhân.

Những phát hiện của các thí nghiệm Hawthorne mở rộng nghiên cứu về môi trường làm việc vượt ra ngoài khoa học quản lý và nhấn mạnh vào hiệu quả của hành động của người lao động. Cụ thể những phát hiện đã đặt nền móng cho lý thuyết động lực hiện đại bằng các kết luận sau đây:

- Văn hóa nơi làm việc đóng một vai trò quan trọng trong sản xuất.

- Điều kiện làm việc ảnh hưởng đến năng suất, nhưng lương không phải là yếu tố duy nhất kích thích.

- Phong cách quản lý và lãnh đạo ảnh hưởng đến năng suất.

- Sự hài lòng công việc ảnh hưởng việc sản lượng.

- Các yếu tố xã hội và tâm lý như sự tương tác, lòng tự trọng, và hợp tác là quan trọng cho năng suất cao.

Những điểm chính:

Các thí nghiệm Hawthorne phần lớn có giá trị trong việc đặt nền tảng của cho sự hiểu biết hiện tại của chúng ta về mối quan hệ giữa động lực, sự hài lòng công việc, và lãnh đạo.

Trong khi chú ý đến con người và các vấn đề văn hóa là một phần tiêu chuẩn của phương pháp tiếp cận hiện nay để lãnh đạo, thì ít ai biết đây là những kết quả nghiên cứu trong năm 1930.

Những phát hiện Hawthorne giúp các nhà khoa học xác định rõ tầm quan trọng của yếu tố con người trong thực hiện công việc, và những nghiên cứu này đã ảnh hưởng đến việc quản lý sao cho hiệu suất công việc tốt nhất: cần xem xét đào tạo, lựa chọn cán bộ giám sát, và thiết lập các điều kiện làm việc thuận lợi.

Quản Lý Tinh Gọn sưu tầm và biên tập